Top 10 similar words or synonyms for wadati

benioff    0.717425

nhiêt    0.705233

undulograptus    0.642462

emang    0.638932

kiyoo    0.619924

austrodentatus    0.617987

deling    0.615540

luding    0.602936

paring    0.602819

staurolit    0.601732

Top 30 analogous words or synonyms for wadati

Article Example
Đới Wadati-Benioff Đới Wadati-Benioff hay đới Benioff là một khu vực có hoạt động địa chấn nằm dưới sâu trong đới hút chìm. Chuyển động khác nhau dọc theo đới này tạo ra các trận động đất có chấn tiêu sâu khoảng 700 km (435 mi). Chúng phát triển bên dưới cung đảo núi lửa và các rìa lục địa bên trên các đới hút chìm hoạt động. Các trận động đất dưới sâu dọc theo đới này cho phép các nhà địa chấn học lập bản đồ bề nặt 3 chiều của phiến hút chìm của vỏ đại dương và manti. Góc cắm của đới này tương tự với góc cắm của phiến hút chìm.
Đới Wadati-Benioff Thuật ngữ được đặt theo tên của hai nhà địa chấn học là Hugo Benioff, Viện Công nghệ California, và Kiyoo Wadati, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản là những người phát hiện ra đới này một cách độc lập.
Hugo Benioff Benioff cho rằng nguồn gây các trận động đất nằm sâu bên dưới mảng kiến tạo bị hút chìm diễn ra cách xa rãnh đại dương ở đới hút chìm. Ông nhận thấy rằng nguồn các trận động đất là một chuỗi nghiêng đánh dấu vị trí của các phần của mảng đã bị hút chìm, và người ta đặt tên là đới Benioff hay đới Wadati-Benioff.
Kiến tạo mảng Sau sự công nhận các dị thường từ gồm các dải từ hóa tương tự chạy song song và đối xứng trên đáy biển ở cả hai phía của sống núi giữa đại dương, kiến tạo mảng nhanh chóng được chấp nhận rộng rãi. Các tiến bộ đồng thời trong công nghệ chụp ảnh địa chấn thời kỳ đầu tại và xung quanh các đới Wadati-Benioff cùng với các quan sát địa chất khác đã làm cho kiến tạo mảng trở thành học thuyết có sức mạnh phi thường về dự đoán và giải thích hợp lý.
Kiến tạo mảng Trong suốt thế kỷ 20, sự phát triển và sử dụng các thiết bị địa chấn như địa chấn kế giúp các nhà khoa học phát hiện rằng các trận động đất có xu hướng tập trung ở những khu vực đặc biệt, hầu hết các ghi nhận đều xảy ra dọc theo các rãnh đại dương và sống núi tách giãn giữa đại dương. Vào cuối thập nhiên 1920, các nhà địa chấn học đã bắt đầu khoanh định một số khu vực động đất song song với các rãnh đại dương, chúng bị nghiêng một góc khoảng 40–60° và cắm sâu vào trong lòng Trái Đất hàng trăm km. Sau đó, các đới này được gọi là đới Wadati-Benioff, hoặc đới Benioff, để ghi công các nhà địa chấn học đã phát hiện ra chúng là Kiyoo Wadati, Nhật Bản và Hugo Benioff, Hoa Kỳ. Công việc nghiên cứu địa chấn toàn cầu đạt nhiều thành tựu lớn trong thập niên 1960 với sự lắp đặt hệ thống tiêu chuẩn hóa máy ghi địa chấn toàn cầu (WWSSN) để theo dõi các vụ thử các vũ khí hạt nhân dưới lòng đất vào năm 1963. Có rất nhiều dữ liệu thu thập được từ các thiết bị WWSSN cho phép các nhà địa chấn lập bản đồ chính xác các khu vực tập trung các trận động đất trên toàn cầu.