Top 10 similar words or synonyms for rotol

julho    0.483455

turbofan    0.475676

alliedsignal    0.474191

canadienne    0.473744

pterygota    0.472903

corpac    0.472657

jons    0.471935

leiria    0.469124

milleti    0.468425

conchas    0.467520

Top 30 analogous words or synonyms for rotol

Article Example
Hawker Sea Fury Vào năm 1943, thiết kế được cải tiến nhằm đáp ứng một yêu cầu (N.7/43) của Hải quân Hoàng gia về một kiểu máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay. Boulton-Paul Aircraft được ủy nhiệm thực hiện cải tiến trong khi Hawker tiếp tục công việc trên mẫu thiết kế cho Không quân Hoàng gia. Chiếc Sea Fury nguyên mẫu thực hiện chuyến bay đầu tiên ngày 21 tháng 2 năm 1945, được trang bị động cơ Bristol Centaurus XII. Chiếc nguyên mẫu đầu tiên có móc hãm kiểu "stinger" để hãm khi hạ cánh trên tàu sân bay, nhưng không có cánh xếp để chứa trong kho chứa. Chiếc nguyên mẫu thứ hai trang bị động cơ Centaurus XV quay một bộ cánh quạt mới Rotol năm cánh, và được chế tạo với cánh xếp. Yêu cầu đặc tả N.7/43 được biến đổi thành N.22/43, giờ đây đại diện cho một đơn đặt hàng 200 máy bay, trong đó 100 chiếc sẽ do Boulton-Paul chế tạo.
Supermarine Spitfire Bắt đầu từ cuối năm 1943, các thử nghiệm bổ nhào tốc độ cao được thực hiện tại Farnborough để khám phá các đặc tính điều khiển của chiếc máy bay khi tốc độ đạt gần đến hàng rào âm thanh (tức là khởi đầu các hiệu ứng do nén). Bởi vì nó là chiếc máy bay đạt được tốc độ nhanh nhất gần tốc độ âm thanh (Mach), chiếc Spitfire XI được chọn để tham gia các thử nghiệm này. Do độ cao cần thiết phải đạt được dùng cho việc bổ nhào này, một kiểu cánh quạt nhẹ Rotol được trang bị để ngăn ngừa quá tải vòng quay động cơ. Trong những thử nghiệm như vậy mà chiếc máy bay số hiệu EN409, do Thiếu tá J. R. Tobin điều khiển đã đạt được tốc độ 975 km/h (606 mph; Mach 0.891) trong một cú bổ nhào 45°. Vào ngày 27 tháng 4 năm 1944 chiếc máy bay đó bị hỏng động cơ trong một lần bổ nhào được thực hiện bởi Thiếu tá A. F. Martindale, cánh quạt và hộp số giảm tốc bị vỡ. Martindale đã lướt thành công quãng đường 30 km (20 dặm) quay trở về sân bay và hạ cánh an toàn.
North American P-51 Mustang Vào tháng 4 năm 1942, Không quân Hoàng gia Anh thử nghiệm chiếc Mustang và nhận thấy tính năng bay của nó ở tầm cao không đạt. Vì thế, nó được dự định chỉ để thay thay thế những chiếc Tomahawk trong các phi đội Chỉ huy và Phối hợp Lục quân; nhưng viên sĩ quan chỉ huy rất bị ấn tượng bởi tính cơ động và tốc độ của P-51 ở tầm thấp, nên đã mời Ronnie Harker thuộc bộ phận bay thử nghiệm của Rolls Royce bay thử nó. Các kỹ sư Rolls-Royce nhanh chóng nhận ra rằng nếu trang bị chiếc Mustang bằng động cơ Merlin 61 với bộ siêu tăng áp hai tầng hai tốc độ sẽ cải tiến tính năng bay đáng kể, nên bắt đầu cải tiến năm chiếc máy bay thành kiểu Mustang X. Ngoài việc trang bị lại động cơ, đòi hỏi việc chế tạo khung gá cho động cơ được thiết kế bởi Rolls-Royce và một bộ cánh quạt tiêu chuẩn Rotol bốn cánh đường kính 3,3 m (10 ft 9 in) lấy từ chiếc Spitfire Mk IX [16], kiểu Mustang Mk X chỉ là một sự thích ứng trực tiếp từ khung sườn chiếc Mustang Mk.I, giữ lại thiết kế tản nhiệt và hút gió nguyên thủy. Phó Tư lệnh Tham mưu Không quân là Sir W.R. Freeman đã vận động hành lang một cách ầm ỉ cho những chiếc Mustang gắn động cơ Merlin, nhấn mạnh đến việc chuyển hai trong số năm chiếc Mustang X thử nghiệm cho Carl Spaatz thuộc Không lực 8 Hoa Kỳ tại Anh Quốc để thử nghiệm và đánh giá.